THUYẾT MINH CÔNG NGHỆ XỬ LÝ :Nhà máy sx thức ăn nhanh Domino của Mỹ
I.QUY TRÌNH XỬ LÝ NƯỚC THẢI
1. thông tin chung
công suất nước thải của nhà máy 200m3/ngày
1.1 lựa chon công nghệ xử lý :
Với đặt tính nước thải sản xuất bánh kẹo, hệ thống xử lý nước thải truyền thống thường được thiết kế theo quy trình xử lý dưới đây:
Hố thu - Bể điều hoà - Kị khí - Bể Aerotank - Bể lắng - Bể khử trùng
Phương pháp sử dụng công nghệ mới AAO&MBBR khá ưu việt so với các công nghệ trước đây. Sau đây bảng so sánh các ưu, nhược điểm của phương án AAO&MBBR với công nghệ truyền thống như sau
Sơ đồ quy trình AAO&MBBR
Nguyên lý:
Sau khi xử lý cấp 1 nước thải sẽ được chảy vào bể bùn hoạt tính yếm khí (Anaerobic Tank), tiếp đến sẽ chảy vào bể vi sinh hiếu khí (Aerobic), vi sinh vật sống bám trên các hạt bùn trong các bể, tại đây sẽ diễn ra quá trình vi sinh vật oxi hóa chất hữu cơ tốc độ cao, sau quá trình này thì các chất vô cơ và hữu cơ có trong nước thải vì thế mà giảm dần, quá trình này đặc biệt giảm đi đáng kể hàm lượng Nitơ tổng số (Total- Nitrogen) và phốt pho tổng số ( Total – Phosphase)
Sự phát triển của phương pháp bùn hoạt tính:
Ưu điểm
Bể vi sinh vật hiếu khí (aerobic process) có tác dụng xử lý chất hữu cơ cacbon và nitơ hóa (Nitrification), bể vi sinh vật yếm khí (anaerobic process) Anoxic có tác dụng khử nitơ (Denitrification) và phốt phát (dephosphorization), công nghệ này thích hợp cho việc xử lý nhiều lọai chất thải. Quá trình xử lý như sau:
Aerobic Process
NH4+Oxidation NO2- + NO3-
Anaerobic Process
NO2-,NO3- Redution N2 => escape to air
PO4-3 Microorganism (PO4-3)salt =>sludge
Cơ sở lựa chọn công nghệ
Để đảm bảo QCVN 24: 2009/BTNMT cột A – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia vể nước thải ý tế, trong quy trình công nghệ XLNT phải có các công đọan sau:
Trong đó:
q0: Công suất nước thải phải xử lý (m3/ng.đ)
q: Công suất nứơc thải đi vào các ngăn điều hòa& anaerobic, oxic: q=q0(1+α)
BOD0…SS0: Thông số đầu vào của nước thải (g/m3)
BODk…SSk: Thông số đầu ra của nước thải sau khi xử lý (g/m3)
α (α≥0): Hệ số hồi lưu nước thải đã được Oxy hóa và bùn họat tính từ sau ngăn Oxic trở về ngăn Anoxic (một phần bùn trở về ngăn điều hòa).
Nguyên lý họat động
Sơ bộ tách rác và cặn cơ học:
Dùng song chắn rác tự động hoặc thủ công để tách rác, giảm tổng cặn lơ lửng (SS) vào các quy trình xử lý sau đó đạt yêu cầu SS≤100-150ppm. Đối với nhà máy sản xuất quy mô nhỏ sử dụng chắn rác thủ công để giảm chi phí đầu tư và quản lý. Với kích thước song chắn: Bậc 1 (5 cm); Bậc 2 (1 cm), sẽ loại khỏi các vật rắn và rác có kích thước lớn hơn hoặc bằng 1 cm trong nước thải.
Điều hòa lưu lượng & anaerobic:
Nước thải đi vào bể điều hòa kết hợp anaerobic được “dàn đều” hay “điều hòa” cả về lưu lượng và nồng độ để ổn định hơn về tính chất, khử dầu mỡ. Bể điều hòa & anaerobic sẽ được lưu nước thải trong 6 giờ nhờ chúng tôi sử dụng biện pháp xử lý tăng cường bằng giá thể MBBR(công nghệ truyền thống lưu 12h-24h).
Quá trình yếm khí kéo theo việc giảm đáng kể Hydrocacbon (BOD, COD, giảm khoảng 50%-55% so với nước thải đầu nguồn phát thải, Phốt pho tổng giảm 60%-70%, Sunfua (H2S) giảm không đáng kể là khoảng 30%, Nitơ tổng gần như ít giảm và chuyển hóa thành Amoni (NH4).
Lượng Nitơ (Nitơ Amoni) cao sẽ làm mất cân đối thành phần dinh dưỡng (BOD/N/P) và gây ngộ độc hoặc kìm hãm đối với vi sinh. Do vậy quá trình Oxy hóa NH4 -> NO3 và khử Nitơ NO3 -> N2 là nguyên nhân tất yếu để chọn công nghệ AAO nói trên. Để giảm diện tích lắp đặt thiết bị và giảm chi phí đầu tư, chúng tôi đề nghị thực hiện quá trình Anoxic tại bể oxic
Quá trình xử lý sinh học Anoxic-Oxic:
Oxy hóa bằng vi sinh các hợp chất Hydrocacbon, Sunfua và phốt pho (làm giảm BOD, COD, chuyển hóa H2S, P-T) và thực hiện quá trình Nitrat hóa Amoni (NH4). Bể Anoxic-Oxic sẽ được lưu nước thải trong 4 giờ nhờ chúng tôi sử dụng biện pháp xử lý tăng cường bằng giá thể MBBR(công nghệ truyền thống lưu 6h-12h), giảm diện tích xây dựng 50%.
Sản phẩm của quá trình này sẽ là:
Hydrocacbon -> CO2 + H2O, làm giảm đáng kể COD, BOD
NH4 -> NO3 khử N
H2S -> SO4-2
P-T -> PO4-3 khử P
Khử nitơ tổng thông qua quá trình thiếu khí (Anoxic), ở đây NO3 được chuyển hóa thành N2 khi không có mặt Oxy hoặc khi không sục khí. Đây là quá trình bắt buộc nhằm giảm được Nitơ trong nước thải. Module AO thực hiện quá trình Oxy hóa (Oxic) để giảm BOD, chuyển hóa NH4 ->NO3 và tạo cơ chế hồi lưu NO3 lỏng (hòa tan trong nước thải) và một phần bùn họat tính về ngăn Anoxic (thiếu khí) để khử Nitơ. Như vậy, công nghệ vi sinh để xử lý nước thải nhằm đạt các TCVN như đã nói, bắt buộc phải có quá trình Anaerobic (yếm khí), Oxic (hiếu khí).
Sau quá trình Oxy hóa (bằng sục không khí) tại ngăn Oxic (hiếu khí) với đệm vi sinh di động, bùn họat tính (tức lượng vi sinh phát triển và họat động tham gia quá trình xử lý) được bám giữ trên... (xem xulymoitruong.com) trong ngăn Oxic. Các giá thể này cho phép tăng mật độ vi sinh lên đến 8000-14000 g/m3. Với mật độ này các quá trình Oxy hóa để khử BOD, COD và NH4 diễn ra nhanh hơn rất nhiều. (Ở phương pháp bùn hoạt tính Aeroten thông thường nồng độ vi sinh chỉ đạt 1000-1500 g/m3, ở các thiết bị với đệm vi sinh bám cố định chỉ đạt 2500-3000 g/m3). Như vậy sẽ có không gian Oxy hóavà khả năng xử lý nước thải với dải thông số BOD, NH4 khá rộng (BOD ≤ 400-500 g/m3; NH4 ≤ 40-50 g/m3). Các thiết bị khác (Aeroten, V69, CN 2000, thiết bị lọc sinh học nhỏ giọt) không đạt được như vậy.
Bùn hoạt tính lơ lửng (nghĩa là không bám dính trên đệm vi sinh) sẽ được chuyển sang ngăn lọc. Ở đây một phần bùn được giữ lại để đưa về ngăn chứa và xử lý bùn thừa; một phần nhỏ bùn được theo bơm hồi lưu đưa về bể thiếu khí – tức là bể điều hòa không sục khí để thực hiện quá trình khử nitơ. Các thong số liên quan đến các công đọan và các vấn đề nói trên đây sẽ được trình bày kỹ ở phần kỹ ở phần tính toán công nghệ và thiết bị.
Như vậy từ bể điều hòa, nếu chúng ta lựa chọn phương án xử lý bằng vi sinh vật (xử lý sinh học) thì các quá trình sẽ diễn ra như miêu tả trên đây. Đây là phương pháp xử lý AAO – tổ hợp liên hòan các quá trình yếm khí – thiếu khí – hiếu khí, cho phép giảm thiểu, để đạt các TCVN, QCVN các chất thải ô nhiễm trong nước thải một cách kinh tế nhất.
Lọc áp lực, vi lọc: Loại bỏ tạp chất lơ lửng, vi khuẩn thay thế hóa chất khử trùng nứơc, giảm diện tích xây dựng đến 80% và giảm thiểu ô nhiễm môi trừơng do các chất khử trùng dư gây ra.
Kết luận lựa chọn công nghệ
Nguyên lý xử lý AAO:
Nước thải sản xuất bánh kẹo sẽ được xử lý triệt để nếu sử dụng các quá trình liên hoàn AAO.
Trong đó:
Yếm khí: để khử Hydrocacbon, kết tủa kim loại nặng, kết tủa photpho, khử Clo họat động…
Thiếu khí: để khử NO3 thành N2 và tiếp tục giảm BOD, COD.
Hiếu khí: để chuyển hóa NH4 thành NO3, khử BOD, COD, Sunfua…
Tiệt trùng: bằng lọc vi lọc hoặc bằng hóa chất – chủ yếu dung Hypocloride Canxi (Ca(OCl)2) để khử các vi trùng gây bệnh..
Quá trình Oxic (hiếu khí) được thực hiện ở chế độ tối ưu (mật độ vi sinh cao và đa dạng, được bám dính và tham gia quá trình xử lý sinh học với chế độ mô phỏng sự lơ lửng của vi sinh thông qua các đệm bám dính (giá thể bám dính) lơ lửng). Điều này cho phép tạo tiếp xúc với bề mặt lớn giữa vi sinh và nước thải, thúc đẩy hiệu quả của quá trình xử lý.
Không khí là nguồn cung cấp Oxy cho các quá trình sinh học được cấp vào với cột áp không cao (Hs ≤ 2m cột nước, so với các phương pháp khác Hs = 4-5 m) và do vậy sẽ đòi hỏi ít năng lượng. Không khí được phân bố qua hệ thống hoặc ống khuếch tán mịn, tạo điều kiện hòa tan Oxy vào nước với hiệu suất cao.
CHUYÊN CUNG CẤP THIẾT BỊ ĐO LƯỜNG: NƯỚC, CƠ KHÍ, ĐIỆN, NÔNG NGHIỆP, THỦY SẢN... TƯ VẤN XỬ LÝ VẬN HÀNH BỂ BƠI
Thứ Tư, 19 tháng 10, 2011
Công Nghệ AAO là gì?
Công nghệ AAO & MBR
AAO & MBR là công nghệ xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học kết hợp với quá trình lọc màng để tách sinh khối, cặn lơ lửng. Trong đó:
- AAO là sự kết hợp nhiều quá trình xử lý ô nhiễm hữu cơ bằng vi sinh vật trong các điều kiện yếm khí(anaerobic), thiếu khí (anoxic) và hiếu khí (oxic), nhờ đó mà các chất ô nhiễm hữu cơ trong nước thải được xử lý triệt để hơn.
- MBR (Membrane Biological Reactor) là kỹ thuật tách sinh khối vi khuẩn bằng màng vi lọc với kích thước màng dao động từ 0,1 – 0,4µm.
Công nghệ AAO & MBR bao gồm hai quá trình chính xảy ra trong một bể phản ứng đó là:
- Phân huỷ sinh học các chất hữu cơ bằng bùn hoạt tính, quá trình nitrat hóa, khử nitrat và loại bỏ photpho nhờ sự kết hợp giữa các bể yếm khí, thiếu khí và hiếu khí
- Kỹ thuật tách sinh khối vi khuẩn bằng màng vi lọc (micro-flitration).
Trong bể duy trì hệ bùn sinh trưởng lơ lửng, các phản ứng diễn ra tại đây giống như các quá trình sinh học thông thường khác, nước sau xử lý được tách bùn bằng hệ lọc màng với kích thước màng khoảng 0,1 - 0,4 µm. Màng ở đây còn đóng vai trò như một giá thể cho vi sinh vật dính bám tạo nên các lớp màng vi sinh vật dày, làm tăng bề mặt tiếp xúc pha, tăng cường khả năng phân huỷ sinh học.
MBR là công nghệ tiến tiến đã được ứng dụng thành công trên thế giới trong lĩnh vực xử lý nước thải từ những năm 1980, hiện nay Việt Nam cũng đang tiếp cận, nghiên cứu để ứng dụng công nghệ này.
Kết hợp công nghệ AAO với MBR là một hướng xử lý nước thải mới, cho hiệu quả cao và thân thiện với môi trường. So với các công nghệ xử lý sinh học truyền thống thì công nghệ AAO & MBR có nhiều ưu điểm vượt trội cụ thể như:
STT | Công nghệ AAO&MBR | Ưu điểm |
1 | Kích thước lỗ màng là 0,1 – 0,4 µm, màng MBR có thể tách các chất rắn lơ lững, hạt keo, vi khuẩn, một số virus và các phân tử hữu cơ kích thước lớn | - Tiết kiệm diện tích - Không cần xây dựng bể lắng - Không cần xây dựng bể khử trùng - Chỉ tiêu SS, vi sinh, Clo dư luôn đạt tiêu chuẩn |
2 | Nước sau xử lý màng MBR có chất lượng tốt (SS<5 mg/l), BOD5 và COD thấp | - Có thể tái sử dụng nước thải: giải nhiệt, tưới cây, rửa đường, rửa toilet |
3 | Thời gian lưu nước trong bể ngắn (2,5 -5 giờ) so với công nghệ bùn hoạt tính thông thường (> 6 giờ) | - Thể tích bể xây dựng nhỏ - Tiết kiệm diện tích |
4 | Nồng độ vi sinh trong bể sinh học cao 5 - 8 g/l (thông thường chỉ khoảng 2 - 3 g/l) Thời gian lưu bùn dài (50 ngày so với thông thường chỉ khoảng 10 - 15 ngày) | - Bùn sinh ra ít - Chi phí xử lý bùn giảm |
5 | Quá trình vận hành mang tính tự động hoá cao | - Hệ thống hoạt động an toàn và chất lượng nước sau xử lý ổn định - Ít nhân công vận hành |
6 | Sử dụng các cụm module màng MBR để hút nước sau xử lý | - Khi nâng công suất thì chỉ cần lắp đặt thêm module màng MBR mà không cần phải xây thêm bể xử lý |
Công nghệ AAO & MBR được ứng dụng để xử lý nước thải bệnh viện, nước thải sinh hoạt tại các khu đô thị, các nhà hàng, khách sạn và nước thải công nghiệp của các nhà máy sản xuất bia, rượu, nhà máy gạch, … Nước thải đầu ra từ hệ thống AAO & MBR đạt tiêu chuẩn xả thải của Tiêu chuẩn và quy chuẩn Việt Nam như:
TCVN 7382: 2004 - Chất lượng nước - Nước thải bệnh viện - Tiêu chuẩn thải
QCVN 14: 2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt, …
Thứ Bảy, 8 tháng 10, 2011
Hướng dẫn sử dụng máy HC 904
· Thực hiện lắp đặt, sử dụng và bảo dưỡng theo tài liệu hướng dẫn
· Di chuyển cẩn thận thiết bị. Sự va đập hay làm rơi có thể gây ra những hư hỏng bên trong thiết bị. Không để bộ cảm biến rơi vào nước.
· Luôn ngắt nguồn điện trước khi lắp đặt hệ thống, thay cầu chì, thực hiện bảo dưỡng hay sửa chữa
Hướng dẫn sử dụng
1. Lắp đặt cảm biến và thiết bị. Nối nguồn điện 220V với J1 và J2. J1 nối dây nóng và J2 với dây nguội.
Nối trực tiếp J4 với thiết bị hút ẩm, J5 với thiết bị tạo ẩm hoặc thông qua khởi động từ nếu các thiết bị tạo hay hút ẩm có công suất lớn.
Nếu lắp các cầu chì SI2 và SI3 thì HC-904 sẽ cấp điện 220VAC trực tiếp cho các thiết bị tạo ẩm, hút ẩm hay khởi động từ.
2. Cấp điện nguồn, HC-904 sẽ hiển thị số đo nhiệt độ và hàm ẩm không khí, điều khiển các thiết bị khống chế hàm ẩm.
3. Nhấn phím C nếu có điều khiển rơ le (khi đó đèn Control sáng)
4. Nhấn phím M khi không cần điều khiển rơ le (đèn Control không sáng)
5. Đặt thông số hàm ẩm cần điều khiển :
· Nhấn phím Set, sau chữ H hiện số giá trị ngưỡng điều khiển trên.
· Dùng các phím 34 để dịch trái hay phải số nhấp nháy đến con số mà ta muốn thay đổi.
· Dùng các phím 56 để tăng / giảm các con số đang nhấp nháy.
· Nhấn phím ¿ lưu giá trị ngưỡng điều khiển trên. Giá trị hiển thị tiếp theo sau chữ HH là cửa sổ ngưỡng điều khiển trên.
· Dùng các phím 65 để chọn giá trị cửa sổ ngưỡng điều khiển trên.
· Nhấn phím ¿ để lưu giá trị cửa sổ ngưỡng điều khiển trên. Giá trị hiển thị tiếp theo sau chữ L là giá trị ngưỡng điều khiển dưới.
· Đặt giá trị ngưỡng điều khiển dưới tương tự như đối với ngưỡng điều khiển trên. Sau khi nhấn phím ¿, con số hiển thị cuối cùng sau chữ HL là giá trị cửa sổ ngưỡng điều khiển dưới. Chọn lại giá trị rồi nhấn phím ¿ lần nữa, các ngưỡng điều khiển và cửa sổ ngưỡng điều khiển được tự động lưu lại.
6. Xem thông số điều khiển : làm tương tự như phần đặt thông số điều khiển nhưng không dùng các phím 3456 để thay đổi các giá trị ngưỡng và cửa sổ ngưỡng điều khiển mà chỉ nhấn liên tục phím ¿ .
Cấu tạo và chức năng :
a : ngõ vào cảm biến độ ẩm và nhiệt độ
b : nguồn điện 220 VAC
c & d : dây nối ngõ ra của rơ le điều khiển
e : nắp hộp, mở khi nối dây, thay cầu chì
Đèn LED Control : sáng khi có điều khiển rơ le
Đèn LED High : sáng khi rơ le của ngưỡng điều khiển mức trên đóng (thay đổi trạng thái)
Đèn LED Low : sáng khi rơ le của ngưỡng điều khiển mức dưới đóng (thay đổi trạng thái)
Đèn LED Setpoint : sáng khi đang đặt ngưỡng điều khiển mức trên hoặc mức dưới
Đèn LED Hysteresys : sáng khi đang đặt khoảng trễ hay cửa sổ của ngưỡng điều khiển mức trên hoặc mức dưới
Phím nhấn C : nhấn phím C, đèn LED Control sáng, để HC-904 hoạt động ở chế độ có điều khiển các rơ le
Phím nhấn M : nhấn phím M, đèn LED Control không sáng, để HC-904 hoạt động ở chế độ không điều khiển các rơ le, chỉ hiển thị số đo hàm ẩm và nhiệt độ
Phím nhấn Set : nhấn phím Set khi muốn đặt lại các giá trị ngưỡng điều khiển và cửa sổ điều khiển.
Phím nhấn ¿ : nhấn phím ¿ khi chấp nhận các giá trị đặt và ghi các giá trị này vào bộ nhớ của thiết bị.
Các phím: 34 khi đang ở chế độ đặt ngưỡng điều khiển, dùng những phím này để dịch trái hay phải số trên phần hiển thị đến số muốn nhấp nháy. Số nhấp nháy là số có thể thay đổi giá trị
Các phím:56 khi đang ở chế độ đặt ngưỡng điều khiển, dùng những phím này để tăng / giảm số đặt đang nhấp nháy trên phần hiển thị.
Hộp nối dây và thay cầu chì :
Chốt J1 (nối dây nóng) và J2 (nối dây nguội) : nguồn 220VAC, mỗi chốt J1 và J2 có 2 vít nối tiếp với nhau.
Cầu chì SI1 : cầu chì 2A cho nguồn điện.
Chốt nối J4 : ngõ ra rơ le ngưỡng điều khiển trên
Chốt nối J4-1 : NC (normal close) – chân ra thường đóng của rơ le ngưỡng điều khiển trên
Chốt nối J4-2 : C (common) – chân chung của rơ le ngưỡng điều khiển trên
Chốt nối J4-3 : NO (normal open) – chân ra thường mở của rơ le ngưỡng điều khiển trên
Chốt nối J5 : ngõ ra rơ le ngưỡng điều khiển dưới
Chốt nối J5-1 : NC (normal close) – chân ra thường đóng của rơ le ngưỡng điều khiển dưới
Chốt nối J5-2 : C (common) – chân chung của rơ le ngưỡng điều khiển dưới
Chốt nối J5-3 : NO (normal open) – chân ra thường mở của rơ le ngưỡng điều khiển dưới
Cầu chì SI2 : cầu chì 5A, nếu lắp cầu chì SI2 thì chân chung của rơ le ngưỡng điều khiển trên hay J4-2 sẽ được nối với chốt J1, tức là nối với dây nóng của nguồn 220 VAC.
Cầu chì SI3 : cầu chì 5A, nếu lắp cầu chì SI3 thì chân chung của rơ le ngưỡng điều khiển dưới hay J5-2 sẽ được nối với chốt J1, tức là nối với dây nóng của nguồn 220 VAC.
Cách lắp đặt :
· Bộ điều khiển có thể treo lên tường hoặc đặt nằm trên bàn.
· Đặt cảm biến tại nơi cần đo hàm ẩm và nhiệt độ, nối cảm biến với bộ điều khiển (vị trí a trong hình ở mục cấu tạo và chức năng)
· Nối J4 đến quạt hút hay máy làm lạnh … để dùng rơ le điều khiển ngưỡng trên đóng mở cho các thiết bị hút ẩm.
· Nối J5 đến máy phun sương … để dùng rơ le điều khiển ngưỡng dưới đóng mở cho các thiết bị tạo ẩm.
· Đối với các thiết bị tạo ẩm hay hút ẩm công suất lớn, dùng rơ le điều khiển ngưỡng trên và ngưỡng dưới đóng mở điện cho các khởi động từ, rồi các khởi động từ này mới đóng mở điện cho các thiết bị tạo hút ẩm.
Sơ đồ nguyên tắc nối mạch điện :
Nối điện hệ thống hút ẩm :
1.Cấp điện 220VAC trực tiếp từ bộ điều khiển HC-904 : lắp cầu chì SI2
1.Cấp điện 220VAC trực tiếp từ bộ điều khiển HC-904 : lắp cầu chì SI3
Dùng nguồn điên bên ngoài cấp cho hệ tạo ẩm, bộ điều khiển HC-904 chỉ làm vai trò đóng ngắt điện : tháo cầu chì SI3
Lưu ý : các rơ le của bộ điều khiển có các tiếp điểm chịu được dòng tối đa là 5A/220VAC, nếu phải điều khiển các hệ hút ẩm hay tạo ẩm công suất lớn thì phải lắp thêm bộ khởi động từ.
Kiểu điều khiển :
§ HC-904 có 2 ngưỡng điều khiển : một ngưỡng điều khiển trên và một ngưỡng điều khiển dưới.
§ Ngưỡng điều khiển trên là một giá trị hàm ẩm đặt trước. Nếu hàm ẩm tương đối của không khí vượt cao hơn giá trị đặt trước này thì HC-904 sẽ làm thay đổi trạng thái của rơ le điều khiển trên. Đèn High sáng. Chân NO của rơ le điều khiển trên sẽ nối với chân C của nó, nghĩa là J4-2 sẽ nối với J4-3. Trường hợp có lắp cầu chì SI2 thì giữa chốt J2 và chốt J4-3 sẽ có điện 220VAC.
§ Ngưỡng điều khiển mức dưới là một giá trị hàm ẩm đặt trước. Nếu hàm ẩm tương đối của không khí giảm thấp hơn giá trị đặt trước này thì HC-904 sẽ thay đổi trạng thái của rơ le điều khiển mức dưới. Đèn Low sáng. Chân NO của rơ le điều khiển mức dưới sẽ nối với chân C của nó, nghĩa là J5-2 sẽ nối với J5-3. Trường hợp có lắp cầu chì SI3 thì giữa chốt J2 và chốt J5-3 sẽ có điện 220VAC.
§ Cửa sổ ngưỡng điều khiển trên (hay còn gọi là khoảng trễ ngưỡng điều khiển trên) : là các giá trị có thể đặt trước 0, 1, 2, …, 9%RH. Khi hàm ẩm không khí đã vượt cao hơn ngưỡng điều khiển trên, nhờ thiết bị hút ẩm mà giảm xuống thì hàm ẩm phải giảm thấp hơn ngưỡng điều khiển trên một giá trị bằng với cửa sổ ngưỡng điều khiển trên thì rơ le ngưỡng điều khiển trên mới trở lại trang thái ban đầu, có nghĩa là chân C nối trở lại với chân NC hay J4-2 nối lại với J4-1. Ví dụ đặt ngưỡng trên là 80%, cửa sổ ngưỡng trên là 5% thì khi độ ẩm môi trường vượt quá 80%, rơ le ở J4 sẽ thay đổi trạng thái để hệ thống hút ẩm hoạt động, không khí khô dần và chỉ khi độ ẩm tương đối của không khí nhỏ hơn 75% (=80%-5%) thì rơ le ở J4 thay đổi về trạng thái ban đầu để hệ thống hút ẩm ngưng hoạt động.
§ Cửa sổ ngưỡng điều khiển dưới (hay còn gọi là khoảng trễ ngưỡng điều khiển dưới) : là các giá trị có thể đặt trước 0, 1, 2, …, 9%RH. Khi hàm ẩm không khí đã giảm thấp hơn ngưỡng điều khiển dưới, nhờ thiết bị tạo ẩm mà tăng lên thì hàm ẩm phải tăng cao hơn ngưỡng điều khiển dưới một giá trị bằng với cửa sổ ngưỡng điều khiển dưới thì rơ le ngưỡng điều khiển dưới mới trở lại trang thái ban đầu, có nghĩa là chân C nối trở lại với chân NC hay J5-2 nối lại với J5-1. Ví dụ nếu ta đặt ngưỡng dưới là 40%, cửa sổ ngưỡng dưới là 5%. Khi độ ẩm của môi trường xuống thấp hơn 40%, rơ le ở J5 sẽ thay đổi trạng thái để hệ thống tạo ẩm (như hệ phun sương chẳng hạn) hoạt động. Không khí sẽ ẩm dần lên và chỉ khi độ ẩm tương đối của không khí lớn hơn 45% (=40%+5%) thì rơ le ở J5 mới thay đổi về trạng thái ban đầu để hệ thống tạo ẩm ngừng hoạt động.
§ Có thể sử dụng một ngưỡng điều khiển trên hoặc dưới với cửa sổ điều khiển của nó hoặc cả hai ngưỡng điều khiển tùy yêu cầu khống chế hàm ẩm.
Cách sử dụng :
- Nối điện nguồn 220 VAC cho bộ điều khiển, HC-904 sẽ hiển thị số đo hàm ẩm và nhiệt độ.
- Nếu chỉ cần đo, không điều khiển rơ le, nhấn phím M (đèn Control không sáng). Nếu muốn điều khiển rơ le theo các ngưỡng đã định, nhấn phím C (đèn Control sáng).
- Nếu muốn xem lại các giá trị đặt, nhấn phím SET, số hiển thị sau chữ H là giá trị ngưỡng điều khiển trên. Nhấn phím ¿, số hiển thị sau chữ HH là giá trị cửa sổ ngưỡng điều khiển trên. Nhấn tiếp phím ¿, số hiển thị sau chữ L là giá trị ngưỡng điểu khiển dưới. Nhấn phím ¿ tiếp, số hiển thị sau chữ HL là giá trị cửa sổ ngưỡng điều khiển dưới. Nhấn thêm phím ¿ một lần nữa, giá trị hiển thị là giá trị đo của hàm ẩm không khí.
- Nếu muốn đặt lại các giá trị ngưỡng, thao tác giống như khi xem các giá trị này. Dùng các phím có dạng mũi tên ▲▼◄► để thay đổi giá trị các ngưỡng điều khiển và cửa sổ của chúng.
Cách đặt ngưỡng điều khiển :
§ Nhấn phím Set. Đèn Setpoint sáng. Hàm ẩm %RH được hiển thị sau chữ H là ngưỡng điều khiển trên. Số nhấp nháy là số chúng ta thay đổi được giá trị của nó. Dùng các phím có hình mũi tên (tam giác) ◄► để thay đổi giá trị từng con số của ngưỡng đặt. Các phím có hình ▲▼ dùng để dịch chuyển đến số cần thay đổi giá trị đặt, tức là dịch chuyển số được nhấp nháy.
§ Xong nhấn ¿ để chấp nhận giá trị ngưỡng điều khiển trên mới. Đèn Hystereris sáng. Đèn Setpoint tắt. Số hiển thị sau chữ HH là cửa sổ ngưỡng điều khiển trên. Dùng các phím ▲▼ để thay đổi giá trị cửa sổ. Giá trị này có thể thay đổi được từng đơn vị từ 0 đến 9 %RH.
§ Nhấn tiếp phím ¿, làm tương tự với ngưỡng và cửa sổ ngưỡng điều khiển dưới. Sau khi nhấn phím ¿ lần cuối, các giá trị đặt mới sẽ được lưu lại một cách tự động. Trường hợp tắt nguồn hay bị cúp điện, các giá trị đặt không bị mất đi nên không phải đặt lại.
Ứng dụng :
Đo độ ẩm tương đối và nhiệt độ của không khí trong nhà, xưởng, thiết bị sấy, nhà kính, … Điều khiển các thiết bị khống chế hàm ẩm như quạt hút, máy phun sương, máy làm lạnh, …
Bảo trì, bảo dưỡng :
Thiết bị HC-904 được thiết kế cho hoạt động liên tục trong điều kiện bình thường, không cần bảo dưỡng thường xuyên. Thiết bị được bảo hành 1 năm theo các điều kiện về bảo hành ghi trên phiếu bảo hành.